Quy định hóa đơn điện tử liên quan đến đơn vị xăng dầu theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC.
1. Thời điểm lập hóa đơn
Căn cứ theo Điểm i, Khoản 4, Điều 9, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.”
2. Nội dung của hóa đơn.
Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 14, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.”
3. Truyền nhận dữ liệu lên cơ quan thuế
- Tại Điểm a.1, Khoản 3, Điều 22, Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
“Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.”
- Khoản 1, Điều 58, Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử.
“1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại thực hiện hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.”
- Khoản 4, Điều 6, Thông tư 78/2021/TT-BTC: Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác.
“4. Trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán chuyển dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận để tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa hoặc tra cứu dữ liệu thì người bán sau khi lập hóa đơn điện tử đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi người mua đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.”
4. Quy định về xử lý sai sót hóa đơn Xăng dầu
Căn cứ theo Điểm đ, Điều 7, Thông tư 78/2021/TT-BTC: Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp.
“đ) Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế;”
Như vậy, căn cứ theo các quy định kể trên, đơn vị Xăng dầu sẽ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã và phương thức gửi dữ liệu tới Cơ quan thuế theo 3 trường hợp sau:
- Chuyển đầy đủ nội dung từng hóa đơn: Áp dụng với các đơn vị bán Xăng dầu cho toàn bộ khách hàng có MST và có thỏa thuận với người mua để tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa hoặc tra cứu dữ liệu. Xem hướng dẫn Tại đây.
- Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT: Áp dụng với các đơn vị bán Xăng dầu cho toàn bộ khách hàng là cá nhân không kinh doanh. Xem hướng dẫn Tại đây.
- Chuyển đầy đủ nội dung từng hóa đơn và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT: Áp dụng với các đơn vị bán Xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh và khách hàng có MST và có thỏa thuận với người mua để tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa hoặc tra cứu dữ liệu. Xem hướng dẫn Tại đây