1. Trang chủ
  2. Khác
  3. 3. Câu hỏi thường gặp
  4. Câu hỏi thường gặp theo nghiệp vụ
  5. Làm thế nào khi in Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh số liệu bị lệch?
  1. Trang chủ
  2. Khác
  3. 3. Câu hỏi thường gặp
  4. Làm thế nào khi in Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh số liệu bị lệch?
  1. Trang chủ
  2. Khác
  3. 3. Câu hỏi thường gặp
  4. Câu hỏi thường gặp theo nghiệp vụ
  5. Câu hỏi thường gặp về nghiệp vụ Tổng hợp
  6. Làm thế nào khi in Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh số liệu bị lệch?

Làm thế nào khi in Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh số liệu bị lệch?

1. Nội dung

Chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến khi bạn in Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, một số chỉ tiêu không lên số liệu hoặc số liệu không khớp với phát sinh của các tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản.

2. Các trường hợp nghiệp vụ

Khi in Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể gặp một số tình huống các chỉ tiêu báo cáo không lên số liệu hoặc số liệu bị lệch so với phát sinh tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản như sau:

Trường hợp 1: Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và Các khoản giảm trừ doanh thu bị lệch so với phát sinh của cá TK trên Bảng cân đối tài khoản

Bạn đối chiếu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với Bảng cân đối tài khoản thấy chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và Các khoản giảm trừ doanh thu bị lệch so với số liệu phát sinh của các TK trên Bảng cân đối tài khoản. Điều này có thể do các nguyên nhân sau:

1. Dữ liệu theo TT200: Đơn vị hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu vào tài khoản 511

Mô tả nghiệp vụ: Đơn vị có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Trả lại hàng bán,… nhưng không hạch toán vào TK 521 mà hạch toán thẳng vào TK 511.
Vì vậy, theo thiết lập công thức các chỉ tiêu trên Tiện tích\Thiết lập báo cáo tài chính:

  • Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thiết lập = Phát sinh Có TK 511 – Phát sinh Nợ TK 511 (không kể phát sinh kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 và kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911) => Vì vậy trong trường hợp này Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu hạch toán thẳng vào TK 511 nói trên.
  • Chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu thiết lập = Phát sinh Nợ TK 521 – Phát sinh Có TK 521 (không kể phát sinh kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511) => Vì vậy trong trường hợp này bạn không hạch toán vào TK 521 nên Các khoản giảm trừ doanh thu = 0

=> Dẫn tới khi đối chiếu, bạn sẽ thấy chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu không lấy đúng theo phát sinh thực tế.

Ví dụ: Trong kỳ đơn vị có phát sinh các nghiệp vụ sau:

– Nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ => Bạn hạch toán Nợ 111,112,131/Có 511: 4.132.435.000.
– Nghiệp vụ ghi nhận giảm giá hàng bán => Bạn hạch toán Nợ 511/Có 111: 2.000.000.
– Kết chuyển lãi lỗ trong kỳ => Bạn hạch toán Nợ 511/Có 911: 4.130.435.000.

Khi đó trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 4.130.435.000, chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu là 0.
=> Bạn kiểm tra thấy trong kỳ có phát sinh khoản giảm trừ doanh thu nhưng chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu = 0 nên thấy lệch.

Cách khắc phục: Vào Báo cáo\Tổng hợp\Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản: Tại tham số báo cáo chọn kỳ báo cáo phát sinh và chọn TK là 511, nhấn Đồng ý.
=> Trên báo cáo sẽ hiển thị tất cả các tài khoản có phát sinh đối ứng với TK 511 ở kỳ báo cáo được chọn.

Để kiểm tra các phát sinh Nợ TK 511 đối ứng với TK nào thì tại cột Nợ, bạn lọc các dòng có giá trị > 0. => Trong các TK đối ứng với Nợ TK 511, ngoài TK 521 (phản ánh kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511) và TK 911 (kết chuyển doanh thu sang TK 911), thì với các TK đối ứng còn lại bạn cần kiểm tra xem định khoản đã đúng chưa, nếu chưa thì cập nhật lại cho đúng. Cách thực hiện như sau:

– Nhấp đúp chuột vào 1 dòng tài khoản đối ứng bất kỳ trên Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản => Hiển thị Sổ chi tiết các tài khoản của TK 511.
– Tại cột TK đối ứng, lọc TK đối ứng cần kiểm tra, tại cột Phát sinh Nợ\Số tiền, lọc các dòng có giá trị > 0 => chương trình sẽ hiển thị các dòng định khoản mà bạn cần kiểm tra lại.
– Tại cột Số chứng từ, nhấn chuột vào số chứng từ tương ứng để mở chứng từ chi tiết

=> Với các chứng từ hạch toán chưa đúng, chẳng hạn như chiết khấu bán hàng đang hạch toán Nợ 511 thì bạn Bỏ ghi chứng từ, sau đó nhấn Sửa và cập nhật lại TK Nợ về đúng TK chiết khấu 5211.

2. Dữ liệu theo TT133: Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, bạn chỉ hạch toán Nợ TK 511, mà không chọn thông tin Nghiệp vụ

Mô tả nghiệp vụ: Đơn vị có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Trả lại hàng bán,… khi hạch toán, bạn chỉ hạch toán Nợ TK 511 mà không chọn thông tin Nghiệp vụ.
     Trên báo cáo chỉ phân biệt được phát sinh nào của TK 511 là khoản giảm trừ doanh thu khi trên chứng từ có chọn Nghiệp vụ là Chiết khấu thương mại (bán hàng)/Giảm giá hàng bán/Trả lại hàng bán.
    Dẫn tới trong trường hợp này, khi in Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu tại các chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Các khoản giảm trừ doanh thu không phản ánh đúng số liệu phát sinh thực tế.

Ví dụ: Trong kỳ đơn vị có phát sinh các nghiệp vụ sau:

– Nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ => Bạn hạch toán Nợ 131/Có 511: 4.132.435.000.
– Nghiệp vụ ghi nhận Giảm giá hàng bán => Bạn hạch toán Nợ 511/Có 131: 2.000.000 trên Phiếu chi nhưng không chọn thông tin Nghiệp vụ.
– Kết chuyển lãi lỗ trong kỳ => Bạn hạch toán Nợ 511/Có 911: 4.130.435.000.Khi đó số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau: chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 4.130.435.000, chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu là 0.
=> Bạn kiểm tra có phát sinh chiết khấu bán hàng nhưng chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu = 0 nên thấy lệch.

Cách khắc phục: Vào Báo cáo\Tổng hợp\Sổ chi tiết các tài khoản: Tại tham số báo cáo chọn kỳ báo cáo phát sinh và chọn TK là 511, nhấn Đồng ý.
=> Trên báo cáo sẽ hiển thị tất cả các phát sinh của TK 511 ở kỳ báo cáo được chọn.

– Sửa mẫu báo cáo để hiển thị cột Nghiệp vụ. Xem hướng dẫn sửa mẫu báo cáo tại đây (mục Thiết lập mẫu cho báo cáo phân tích, thống kê).
– Trên báo cáo, lọc các dòng có TK đối ứng khác 911, Phát sinh Nợ > 0 và cột Nghiệp vụ trống.
– Tại cột Số chứng từ, nhấn chuột vào số chứng từ tương ứng để mở chứng từ chi tiết. Bỏ ghi chứng từ, sau đó nhấn Sửa và cập nhật lại thông tin tại cột Nghiệp vụChiết khấu thương mại (bán hàng)/Giảm giá hàng bán/Trả lại hàng bán

3. Trong kỳ có phát sinh khoản giảm trừ doanh thu lớn hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Mô tả nghiệp vụ: Trong kỳ, đơn vị có phát sinh khoản giảm trừ doanh thu (Chiết khấu thương mại, Trả lại hàng bán, Giảm giá hàng bán…) lớn hơn số doanh thu phát sinh trong kỳ, làm cho sau khi kết chuyển lãi lỗ thì tổng phát sinh TK 511 trên Bảng cân đối tài khoản lớn hơn số liệu chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
=> Khi đối chiếu, bạn so sánh chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với tổng phát sinh TK 511 nên thấy lệch.

Ví dụ:Trong kỳ đơn vị có phát sinh các nghiệp vụ sau:

– Nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ => Bạn hạch toán Có 511 là 2.000.000.
– Nghiệp vụ trả lại hàng đã bán tháng trước => Bạn hạch toán Nợ 5212 là 5.000.000.
– Kết chuyển lãi lỗ trong kỳ => Bạn hạch toán Nợ 511/Có 5212: 5.000.000, Nợ TK 911/ Có TK 511: 3.000.000.

Khi đó trên Bảng cân đối tài khoản, Phát sinh Có TK 511 là 5.000.000. Trong khi trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 2.000.000, Các khoản giảm trừ doanh thu là 5.000.000.
=> Bạn đối chiếu chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (2.000.000) với tổng phát sinh TK 511 (5.000.000) nên thấy lệch.

❖ Cách khắc phục: Số liệu chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như vậy là ĐÚNG. 

4. Trong kỳ có phát sinh chứng từ hàng bán trả lại/giảm giá có chiết khấu

❖ Mô tả nghiệp vụ: Trong kỳ, đơn vị có phát sinh nghiệp vụ Trả lại hàng bán/Giảm giá hàng bán có chiết khấu (Có TK 5211)
=> Khi đối chiếu, bạn so sánh chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu với tổng phát sinh TK 521 nên thấy lệch.

❖ Ví dụ: Trong kỳ đơn vị có phát sinh các nghiệp vụ sau:

– Nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ có chiết khấu =>Bạn hạch toán khoản chiết khấu Nợ 5211/Có 131: 5.000.000.
– Nghiệp vụ trả lại hàng bán có chiết khấu => Bạn hạch toán giảm chiết khấu Nợ 131/Có 5211 là 1.000.000.
– Kết chuyển lãi lỗ trong kỳ => Bạn hạch toán kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu Nợ 511/Có 5211: 4.000.000.

Khi đó trên Bảng cân đối tài khoảnPhát sinh Nợ TK 5211 là 5.000.000. Trong khi trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu là 4.000.000.
=> Bạn đối chiếu chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu (4.000.000) với tổng phát sinh TK 5211 (5.000.000) nên thấy lệch.

❖ Cách khắc phục: Số liệu chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu như vậy là ĐÚNG.

Trường hợp 2: Chỉ tiêu Giá vốn hàng bán bị lệch so với phát sinh TK 632 trên Bảng cân đối tài khoản

Khi đối chiếu chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với phát sinh TK 632 trên Bảng cân đối tài khoản, bạn thấy số liệu bị lệch hoặc không lên số liệu. Điều này có thể do một số nguyên nhân sau:

1. Trong kỳ có phát sinh khoản giảm giá vốn

❖ Mô tả nghiệp vụ: Đơn vị có phát sinh nghiệp vụ trả lại hàng bán làm giảm trừ giá vốn (hạch toán Có TK 632), tuy nhiên do bạn đối chiếu số liệu chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với phát sinh Nợ TK 632 trên Bảng cân đối tài khoản nên thấy lệch.

Ví dụ: Trong kỳ đơn vị có phát sinh các nghiệp vụ sau:

– Nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ => Bạn hạch toán ghi nhận giá vốn Nợ 632/Có 156: 38.580.000.
– Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại => Bạn hạch toán giảm giá vốn Nợ 156/Có 632: 5.000.000.
– Kết chuyển lãi lỗ => Bạn hạch toán Nợ 911/Có 632: 33.580.000.

Khi đó trên Bảng cân đối tài khoảnPhát sinh Nợ TK 632 là 38.580.000, chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là 33.580.000
=> Bạn đối chiếu chỉ tiêu Giá vốn hàng bán (33.580.000) với tổng phát sinh TK 632 (38.580.000) nên thấy lệch.

❖Cách khắc phục: Số liệu chỉ tiêu Giá vốn hàng bán như vậy là ĐÚNG.

2. Chưa thực hiện kết chuyển lãi lỗ

❖ Mô tả nghiệp vụ: Trong kỳ, bạn đã hạch toán các bút toán ghi nhận giá vốn hàng bán (Nợ 632) khi bán hàng, tuy nhiên chưa thực hiện kết chuyển lãi lỗ cuối kỳ.

Trên Tiện ích\Thiết lập báo cáo tài chính, chỉ tiêu Giá vốn hàng bán đang thiết lập lấy phát sinh Nợ TK 911/Có TK 632 – Nợ TK 632/Có TK 911, vì vậy trong trường hợp bạn chưa thực hiện kết chuyển lãi lỗ thì trên báo cáo, chỉ tiêu Giá vốn hàng bán sẽ = 0
=> Bạn đối chiếu chỉ tiêu Giá vốn hàng bán với phát sinh TK 632 trong kỳ nên thấy lệch.

❖ Ví dụ: Trong kỳ đơn vị có phát sinh các nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ => Bạn hạch toán ghi nhận giá vốn Nợ 632/Có 156: 38.580.000.

Khi đó trên Bảng cân đối tài khoảnPhát sinh Nợ TK 632 là 38.580.000, chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là 0.
=> Bạn đối chiếu chỉ tiêu Giá vốn hàng bán (0) với phát sinh TK 632 (38.580.000) trên Bảng cân đối tài khoản nên thấy lệch.

❖ Cách khắc phục: Vào Nghiệp vụ\Tổng hợp\Kết chuyển lãi lỗ để thực hiện kết chuyển lãi lỗ trong kỳ, xem hướng dẫn chi tiết tại đây.

Trường hợp 3: Chỉ tiêu Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp không bằng phát sinh của TK 641, TK642 trên Bảng cân đối tài khoản

Khi đối chiếu chỉ tiêu Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với phát sinh TK 641, 642 trên Bảng cân đối tài khoản, bạn thấy số liệu bị lệch hoặc không lên số liệu. Điều này có thể do một số nguyên nhân sau:

1. Trong kỳ có phát sinh khoản giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

❖ Mô tả nghiệp vụ: Đơn vị có phát sinh nghiệp vụ giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (hạch toán Có TK 641, 642), tuy nhiên do bạn đối chiếu số liệu chỉ tiêu Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với phát sinh Nợ TK 641, 642 trên Bảng cân đối tài khoản nên thấy lệch.

❖ Ví dụ: Trong kỳ đơn vị có phát sinh các nghiệp vụ sau:

– Nghiệp vụ ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp => Bạn hạch toán ghi nhận chi phí Nợ TK 642: 10.000.000
– Nghiệp vụ giảm chi phí quản lý doanh nghiệp => Bạn hạch toán ghi nhận khoản giảm chi phí Có TK 642: 2.000.000.
– Kết chuyển lãi lỗ => Bạn hạch toán Nợ 911/Có 642: 8.000.000

Khi đó trên Bảng cân đối tài khoảnPhát sinh Nợ TK 642 là 10.000.000, chỉ tiêu Chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là 8.000.000
=> Bạn đối chiếu chỉ tiêu Chi phí quản lý doanh nghiệp (8.000.000) với tổng phát sinh TK 642 (10.000.000) nên thấy lệch.

❖ Cách khắc phục: Số liệu chỉ tiêu Chi phí bán hàng/Chi phí quản lý doanh nghiệp như vậy là ĐÚNG.

2. Chưa thực hiện kết chuyển lãi lỗ

❖ Mô tả nghiệp vụ: Trong kỳ, bạn đã hạch toán các bút toán ghi nhận chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (Nợ 641, 642), tuy nhiên chưa thực hiện kết chuyển lãi lỗ cuối kỳ.

Trên Tiện ích\Thiết lập báo cáo tài chính, chỉ tiêu Chi phí bán hàng/Chi phí quản lý doanh nghiệp đang thiết lập lấy phát sinh Nợ TK 911/Có TK 641 (hoặc 642) – Nợ TK 641 (hoặc 642)/Có TK 911, vì vậy trong trường hợp bạn chưa thực hiện kết chuyển lãi lỗ thì trên báo cáo, chỉ tiêu Chi phí bán hàng/Chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ = 0
=> Bạn đối chiếu chỉ tiêu Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp với phát sinh TK 641, 642 trong kỳ nên thấy lệch.

❖ Ví dụ: Trong kỳ đơn vị có phát sinh các nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp => Bạn hạch toán ghi nhận chi phí Nợ TK 642: 10.000.000.

Khi đó trên Bảng cân đối tài khoảnPhát sinh Nợ TK 642 là 10.000.000, chỉ tiêu Chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là 0.
=> Bạn đối chiếu chỉ tiêu Chi phí quản lý doanh nghiệp (0) với phát sinh TK 642 (10.000.000) trên Bảng cân đối tài khoản nên thấy lệch.

❖Cách khắc phục: Vào Nghiệp vụ\Tổng hợp\Kết chuyển lãi lỗ để thực hiện kết chuyển lãi lỗ trong kỳ, xem hướng dẫn chi tiết tại đây.

Trường hợp 4: Cột Năm trước/Quý trước/Kỳ trước không lên số liệu

❖ Nguyên nhân: Do các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh được thiết lập lấy theo phát sinh của các tài khoản nên với dữ liệu bạn không phải là dữ liệu liên năm thì sẽ không có phát sinh năm trước, vì vậy cột Năm trước/Quý trước/Kỳ trước sẽ không có số liệu.

❖ Cách khắc phục: Bạn thực hiện lập báo cáo tài chính để nhập tay số liệu vào các chỉ tiêu tại cột Năm trước/Quý trước/Kỳ trước. Xem hướng dẫn lập báo cáo tài chính tại đây.

Trường hợp 5: Báo cáo cột kỳ này không có số liệu hoặc sai số liệu tại các chỉ tiêu chi phí, chỉ có số liệu tại cột doanh thu

❖ Nguyên nhân: Có thể do chưa thực hiện bút toán kết chuyển lãi lỗ

❖ Cách khắc phục:

  • Vào menu phân hệ Tổng hợp\tab Kết chuyển lãi lỗ
  • Xóa các chứng từ kết chuyển lãi lỗ đã lập trong năm.
  • Lập lại chứng từ kết chuyển lãi lỗ lần lượt cho từng tháng trong năm.

Xem hướng dẫn chi tiết tại đây.

Cập nhật 6 Tháng Hai, 2024
Chia sẻ bài viết hữu ích này

Bài viết này hữu ích chứ ?

Bài viết liên quan

Tổng đài tư vấn
Bạn vẫn còn thắc mắc chưa được giải đáp? Hãy liên hệ với chúng tôi
Tổng đài MISA